TÂN NGỮ TRONG TIẾNG TRUNG

Tân ngữ trong tiếng Trung (Túc từ) là một trong những điểm ngữ pháp tiếng Trung quan trọng giúp câu nói hay hơn và diễn tả đầy đủ ý nghĩa hơn. Ngoài ra, khi bạn sử dụng đúng tân ngữ, người nghe sẽ thấy được sự chuyên nghiệp của bạn đồng thời giúp họ dễ dàng hiểu rõ ý, không bị hiểu sai. Vì vậy, hôm nay hãy cùng trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt tìm hiểu về cấu trúc này bạn nhé!

Nội dung chính:1. Định nghĩa tân ngữ trong tiếng Trung là gì?2. Cấu trúc vị trí tân ngữ trong câu tiếng Trung3. Phân biệt giữa Bổ ngữ và Tân ngữ tiếng Trung

*
*
*
*
Phân biệt tân ngữ bổ ngữ trong tiếng Hán

Giống nhau:

Đều đứng sau động từ.Động từ, tính từ, các đoản ngữ đều mang tính động từ và tính từ.

Bạn đang xem: Tân ngữ trong tiếng trung

Khác nhau:

Phân biệtTân ngữBổ Ngữ
NghĩaTân ngữ là đối tượng đề cập đến của động từ, trả lời cho câu hỏi “Ai?”, “Cái gì?”.

Ví dụ:

1. 看报纸 ⇒ 看什么? ⇒ “报纸”。Kàn bàozhǐ ⇒ Kàn shénme ⇒ “Bàozhǐ”.Xem báo ⇒ Xem cái gì ⇒ “Báo”.

2. 开展试 ⇒ 开展什么 ⇒ 试验 (作宾语)。Kāizhǎn shìyàn ⇒ Kāizhǎn shénme ⇒ Shìyàn (Zuò bīnyǔ).Tiến hành thí nghiệm ⇒ Tiến hành cái gì ⇒ Thí nghiệm (Làm tân ngữ).

Bổ ngữ là thành phần nói rõ, bổ sung ở phía sau của tính từ, động từ, trả lời các câu hỏi “Như thế nào, “Bao nhiêu”, “Bao lâu”.

Ví dụ:

1. 睡够了 ⇒ 睡得怎么样 ⇒ “够了”。Shuì gòule ⇒ Shuì dé zěnme yàng ⇒ “Gòule”.Ngủ đủ rồi => Giấc ngủ như thế nào ⇒ “Đủ rồi”.

2. 跑了四趟 ⇒ 跑了多少 ⇒ “四趟”。Pǎole sì tàng ⇒ Pǎole duōshǎo ⇒ “Sì tàng”.Chạy bốn lần ⇒ Bạn đã chạy bao nhiêu ⇒ “Bốn lần”.

Từ loại– Thông thường các danh từ trong tiếng Trung, các đại từ, từ chỉ số lượng, đoản ngữ (Do vật lượng từ tạo thành đoản ngữ số lượng) mang tính danh từ đứng phía sau của thuật ngữ là tân ngữ.

– Thuật ngữ: Động từ làm trung tâm vị ngữ.

Ví dụ:

我有一个问题,可以问你妈?Wǒ yǒu yīgè wèntí, kěyǐ wèn nǐ mā?Em có một thắc mắc muốn hỏi anh được không?

– Các đoản ngữ chỉ số lượng xuất hiện ở phía sau các thuật ngữ do tính chất của lượng từ quyết định.

– Thông thường do động lượng từ tạo thành làm bổ ngữ.

Ví dụ:

我们去看一次吧! ⇒ (作补语)。Wǒmen qù kàn yīcì ba! ⇒ (Zuò bǔyǔ).Chúng ta cùng đi xem một lần nhé! ⇒ (như phần bổ sung).

Xem thêm: Các Dấu Trên Bàn Phím Có Dấu Nhanh, Đơn Giản, Hướng Dẫn Cách Gõ Bàn Phím Có Dấu Nhanh, Đơn Giản

Khi có hoặc không có từ phụ trợ cấu trúc “得”.– Trong các từ hợp thành như 觉得 (/ Juédé /: Cảm nhận), 获得 (/ huòdé /: Nhận biết), 取得晓得 (/ Qǔdé xiǎodé /: Nhận biết), (/ Dé /: Được, đạt) chỉ là một ngữ tố.

– Nếu các từ này làm thuật ngữ, sự xuất hiện của những từ ngữ phía sau chúng không phải là bổ ngữ mà là tân ngữ.

Ví dụ:

我一点也不觉得疲倦。Wǒ yīdiǎn yě bù juédé píjuàn.Tôi không cảm thấy mệt mỏi gì cả.

Trợ từ kết cấu “得” là tiêu chí của bổ ngữ, phía sau vị ngữ xuất hiện “得” thường đều là bổ ngữ.

Ví dụ:

你回来那天,杜鹃花激动得流泪了。Nǐ huílai nèi tiān, dùjuān huā jīdòng de liúlèi le.Ngày anh về, Đỗ Quyên rưng rưng xúc động.

Có sự thay thế của câu chữ ba trong tiếng Trung hay không?

– Những đoản ngữ số lượng do vật lượng từ tạo thành, ở phía sau động từ vị ngữ.

– Đoản ngữ số lượng có thể thay đổi thành câu chữ “把” là tân ngữ.

Ví dụ:

他浪费了两个钟头 ⇒ 能说成: “他把两个钟头浪费了”。Tā làngfèile liǎng gè zhōngtóu => Néng shuō chéng: “Tā bǎ liǎng gè zhōngtóu làngfèile”.Anh ấy đã lãng phí hai giờ ⇒ Có thể nói thành: “Anh ấy đã lãng phí hai giờ”.

Đoản ngữ số lượng không thể đổi là bổ ngữ.

Ví dụ:

他干了两个钟头 ⇒ 不能说: “他把两个钟头干了”。Tā gànle liǎng gè zhōngtóu => Bùnéng shuō: “Tā bǎ liǎng gè zhōngtóu gànle”.Anh ấy đã làm việc trong hai giờ ⇒ Không thể nói: “Anh ấy đã làm điều đó trong hai giờ”.

Trên đây là những cấu trúc của tân ngữ khi học tiếng Trung cơ bản bạn cần nắm rõ. Hy vọng bài viết với chủ đề này sẽ cung cấp cho bạn đặc biệt cho người mới bắt đầu học tiếng Trung Quốc có một tài liệu hữu ích. Cảm ơn bạn đã dành thời gian xem tài liệu, chúc bạn học tiếng Trung thật tốt!

Xin hãy liên hệ trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt ngay để tham khảo các khóa học tiếng Trung giáo trình từ cơ bản tới nâng cao cho học viên nhé!